Định giá trái phiếu là việc xác định chính xác và hợp lý giá trị lý thuyết của trái phiếu. Giá trị của trái phiếu được xác định bằng cách xác định giá trị hiện tại của tất cả thu nhập nhận được trong thời hạn của trái phiếu.
Bạn đang xem: Xếp Hạng Trái Phiếu
Các loại định giá trái phiếu
1. Định giá chứng khoán chưa đáo hạn
Một trái phiếu vĩnh viễn hoặc consol là một trái phiếu không bao giờ đáo hạn. Về nguồn gốc, loại trái phiếu này được chính phủ Anh phát hành lần đầu tiên sau Chiến tranh Napoléon nhằm huy động vốn dài hạn cho công cuộc tái thiết đất nước. Trái phiếu vĩnh viễn này là một lời hứa của chính phủ Anh sẽ trả lãi suất cố định cho người nắm giữ trái phiếu vĩnh viễn. Giá trị của loại trái phiếu này được xác định bởi giá trị hiện tại của các dòng tiền vô hạn mà trái phiếu sẽ mang lại. Giả sử chúng ta gọi:
I là tỷ suất sinh lợi cố định sẽ được hưởng mãi mãi V là giá trái phiếu kd là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư
Chi phí của một trái phiếu vĩnh viễn là tổng giá trị hiện tại của tiền lãi trên trái phiếu. Sử dụng công thức để xác định giá trị hiện tại, một trái phiếu không kỳ hạn có thể được định giá như sau:

Ví dụ: Giả sử bạn mua một trái phiếu trả 50 đô la một năm trong thời gian không xác định và bạn đang tìm kiếm lợi tức 12% cho khoản đầu tư của mình. Giá trị hiện tại của trái phiếu này là: V = I/kd = 50/0,12 = $416,67. Tại sao một nhà đầu tư lại mua một trái phiếu không có kỳ hạn, nghĩa là tiền gốc không bao giờ được hoàn trả? Điều này là do, như thể hiện trong mô hình định giá, số tiền bỏ ra được bù đắp bằng thu nhập hàng năm mà nhà đầu tư nhận được mãi mãi.
Gần đây, Việt Nam chưa thấy phát hành loại trái phiếu này do nhà đầu tư chưa quen với việc bỏ tiền ra mua một công cụ không kỳ hạn mà chỉ thu lãi. Tuy nhiên, loại trái phiếu này cũng rất đáng quan tâm ở góc độ huy động vốn cho ngân sách nhằm mục đích tái thiết đất nước. Chính phủ có thể phát hành các loại trái phiếu này để huy động vốn cho NSNN mà không bị áp lực trả nợ gốc, trong khi người dân, đặc biệt là người về hưu có thể bỏ tiền mua các loại trái phiếu này. Một công cụ đầu tư để tận hưởng. Thu nhập cố định hàng năm để bổ sung thu nhập của bạn khi nghỉ hưu. Khi nhà đầu tư qua đời, những loại trái phiếu này được truyền lại cho con cháu của họ như một tài sản thừa kế, và các thế hệ tương lai tiếp tục được hưởng tiền lãi.
2.Định giá trái phiếu trả lãi định kỳ
Trái phiếu zero coupon là trái phiếu có kỳ hạn và lãi suất cố định theo từng thời kỳ xác định. Khi mua loại trái phiếu này, các nhà đầu tư kiếm được tiền lãi theo lãi suất coupon đã nêu trên mệnh giá của trái phiếu theo định kỳ, thường là hàng năm và mua lại số tiền gốc bằng với mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn. Sử dụng ký hiệu:
I là lãi suất cố định thu được từ trái phiếu V là giá trái phiếu kc là lãi suất của trái phiếu kd là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư MV là mệnh giá của trái phiếu n là số năm đáo hạn
Ta có giá trái phiếu bằng giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền trong tương lai từ trái phiếu, được xác định như sau:

Ví dụ: Giả sử bạn cần xác định giá của một trái phiếu trị giá 1 triệu đồng hay 1.000.000.000 nghìn đồng hưởng lãi suất 10% trong 9 năm. Giá của trái phiếu này được xác định như sau:

Lợi suất cổ tức của trái phiếu là I = MV(kc) = 1000(10%) = 100, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư là kd = 12% và kỳ hạn của trái phiếu là n = 9 năm. Sử dụng công thức cho giá trị hiện tại của một số tiền và công thức cho giá trị hiện tại của dòng tiền, bạn có thể xác định:

Quyết định từ đó V= 100(5,328) + 1000(0,361) = 893,8 nghìn đồng. Sử dụng mô hình DCF ở trên, bạn đã định giá trái phiếu với các đặc điểm được mô tả là 893.800 đồng. Đây là giá trị lý thuyết của trái phiếu, nghĩa là giá trị bạn nhận được khi sử dụng mô hình định giá. Nếu trái phiếu giao dịch trên mức giá này trên thị trường và trái phiếu giao dịch trên giá trị lý thuyết của nó, bạn nên bán trái phiếu. Ngược lại, nếu thị trường trái phiếu đang giao dịch dưới mức giá mục tiêu của bạn và trái phiếu đang giao dịch dưới giá trị lý thuyết, bạn nên mua trái phiếu. Nhiều người đưa ra những định giá giống như bạn, dẫn đến giá trái phiếu tăng lên, và bạn bán trái phiếu và kiếm được lợi nhuận dự kiến.
3.Định giá trái phiếu có kỳ hạn không cố định lãi suất
Trái phiếu không lãi suất là trái phiếu không trả lãi định kỳ nhưng được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá của nó. Tại sao các nhà đầu tư mua trái phiếu lãi suất bằng không? Lý do là khi họ mua các loại trái phiếu này, họ vẫn nhận được lợi suất, là khoản chênh lệch giữa giá mua ban đầu của trái phiếu và mệnh giá của nó.
Xem thêm: Inbox trên Facebook là gì? Mô tả Ib Gmail, Facebook, Zalo
Phương pháp định giá loại trái phiếu này tương tự như trái phiếu kỳ hạn có lãi, chỉ khác là lãi suất bằng 0 và toàn bộ giá trị hiện tại của lãi kỳ hạn bằng 0. Do đó, giá của trái phiếu không trả lãi được ước tính bằng giá trị hiện tại của mệnh giá khi đáo hạn.

Ví dụ: Giả sử Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành trái phiếu không lãi suất, kỳ hạn 10 năm, mệnh giá 1.000 nghìn đồng. Nếu tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 12%, giá bán trái phiếu này là:

Nhà đầu tư bỏ ra 322.000 VNĐ Mua trái phiếu này và không nhận lãi định kỳ trong 10 năm, nhưng bù lại, vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sẽ lãi 1.000 nghìn đồng hay 1 triệu đồng.
4. Định giá trái phiếu trả lãi nửa năm
Trái phiếu thường trả lãi mỗi năm một lần, nhưng đôi khi có những trái phiếu trả lãi nửa năm một lần, nghĩa là chúng trả lãi hai lần một năm. Kết quả là, mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số sửa đổi thích hợp đối với việc định giá trong trường hợp này.

Ví dụ: Để minh họa cho mô hình định giá trái phiếu trả lãi nửa năm một lần, hãy xem ví dụ về trái phiếu do Vinamilk phát hành với giá 1000 nghìn đồng, kỳ hạn một năm và trả lãi nửa năm một lần với lãi suất . 10% và các nhà đầu tư kỳ vọng thu được 14% khi mua trái phiếu này. Sử dụng mô hình định giá trên, giá bán của trái phiếu này là:
V = (100/2)(PVIFA14/2,24) +1000(PVIF14/2,24) = 50(11,469) +1000(0,197) = 770,450 đồng
Phân tích thay đổi giá trái phiếu:
Trong các mô hình giá trái phiếu được trình bày trong các phần trước, chúng ta thấy rằng giá trái phiếu (V) là một hàm của các biến sau:
I là lãi suất cố định kiếm được từ trái phiếu kd là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu của nhà đầu tư MV là mệnh giá của trái phiếu n là số năm cho đến khi trái phiếu đáo hạn.
trong đó các biến I và MV không thay đổi sau khi trái phiếu được phát hành, trong khi các biến n và kd thay đổi thường xuyên theo thời gian và biến động lãi suất trên thị trường. Để thấy được sự biến động của giá trái phiếu khi lãi suất thay đổi, ta lấy ví dụ phân tích sau:
Giả sử rằng HPG phát hành trái phiếu 15 năm trị giá 1.000 USD với lãi suất trái phiếu hàng năm là 10%. Tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu của thị trường đối với vấn đề này là 10%, bằng với lãi suất của trái phiếu. Khi đó giá bán trái phiếu là:
V = I(PVIFA 10,15) + MV(PVIF10,15) = 100(7,6061) + 1000(0,2394) = 1000 USD
Trong trường hợp này trái phiếu được bán với giá bằng mệnh giá của nó. Sau khi phát hành, giả sử lãi suất trên thị trường giảm từ 10% xuống 8%. Cả lợi suất và mệnh giá của trái phiếu đều không đổi, nhưng giá của trái phiếu bây giờ là:
V = 100(PVIFA8,15) + 1000(PVIF8,15) = 100(8,5595) + 1000(0,3152) = 1171,15$
Trong trường hợp này, trái phiếu được bán với giá cao hơn mệnh giá của nó. Giả sử lãi suất trên thị trường tăng lên 12% sau khi phát hành. Cả lợi suất và mệnh giá của trái phiếu đều không đổi, nhưng giá của trái phiếu bây giờ là:
V = 100(PVIFA12,15) + 1000(PVIF12,15) = 100(6,8109) + 1000(0,1827) = 863,79 USD
Trong trường hợp này, trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá của nó. Từ việc phân tích ba trường hợp trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Khi lãi suất thị trường bằng lãi suất của trái phiếu, giá của trái phiếu bằng mệnh giá của nó. Khi lãi suất thị trường thấp hơn lợi suất trái phiếu, giá của trái phiếu cao hơn mệnh giá của nó. Khi lãi suất thị trường cao hơn lợi suất trái phiếu, giá của trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Lãi suất tăng làm giảm giá trái phiếu trong khi lãi suất giảm làm tăng giá trái phiếu. Khi thời gian đáo hạn, giá thị trường của trái phiếu sẽ tiếp cận mệnh giá của nó.

Lãi suất trái phiếu đầu tư:
Trong các phần trước, chúng ta đã học cách định giá trái phiếu dựa trên việc biết các khoản thanh toán lãi hàng năm và tỷ lệ hoàn vốn mà nhà đầu tư yêu cầu dựa trên lãi suất thị trường, mệnh giá và kỳ hạn của trái phiếu. Ngược lại, nếu chúng ta biết trước giá của trái phiếu và lãi suất hàng năm, mệnh giá hoặc các yếu tố khác như kỳ hạn trái phiếu và thời gian đáo hạn của trái phiếu, chúng ta có thể xác định tỷ suất sinh lợi hoặc năng suất Đầu tư trái phiếu.
Mang đến sự trưởng thành
Giả sử bạn mua một trái phiếu có mệnh giá 1.000 đô la, kỳ hạn 14 năm và lãi suất trái phiếu 15% với giá 1.368,31 đô la hàng năm. Bạn giữ trái phiếu này cho đến khi đáo hạn, lợi tức đầu tư trái phiếu này là bao nhiêu? Để xác định lợi tức đầu tư khi trái phiếu đáo hạn, chúng ta có thể giải phương trình sau:

Nhường lời kêu gọi (Yield to Call)
Đôi khi công ty phát hành trái phiếu có điều khoản thu hồi (mua lại) trái phiếu sớm. Điều này thường xảy ra nếu công ty kỳ vọng lãi suất sẽ giảm sau khi phát hành trái phiếu. Sau đó, công ty sẽ thu hồi trái phiếu đã phát hành với lãi suất cao hơn và thay vào đó phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn, và các nhà đầu tư sẽ nhận được lợi suất cho đến khi trái phiếu được gọi là (YTC) thay vì lợi tức đến hạn. (YTM). Công thức tính lãi suất trái phiếu khi mua như sau:

n là số năm cho đến khi trái phiếu được gọi, Pc là giá mua của trái phiếu và kd là lợi suất khi trái phiếu được gọi. Biết giá của trái phiếu (V) và giá mua của trái phiếu (Pc) và lãi suất hàng năm (I), chúng ta có thể giải phương trình trên để tìm lãi suất trái phiếu khi trái phiếu được mua (kd = YTC).