Phản ứng hóa học là một quá trình hóa học trong đó một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
Ví dụ: 2N a + Cl2 → 2N aCl
4F e + 3O2 → 2F e2O3
Y đã thực hiện hành vi
Một hợp chất có thể thay đổi số oxi hóa hoặc không thay đổi số oxi hóa của nó tùy thuộc vào phản ứng.
Hành động kết thúc khi:
- Một trong những chất phản ứng
- Đương lượng hoá học được thiết lập: kcb=[c]c[d]đ[a]Một[b]b
Cần thiết để phản ứng hóa học xảy ra
Tình trạng
Sự hội tụ xảy ra khi ΔG <0 >ΔE = E ∘ OXH – E ∘ K > 0 ⇒ ΔG = − nFΔE <0 >Hoặc ΔG = ΔH – TΔS <0 >
Thiên nhiên
Chất xúc tác: Một số quá trình của hệ thống cần diễn ra hoặc diễn ra nhanh chóng, cần có chất xúc tác:
Ví dụ: 2A l + 3I2 → H2O → 2A lI3
Nồng độ cao: nồng độ và mật độ của một đối tượng càng cao thì nó xảy ra càng nhanh.
Lớp hành động thuốc
Những thay đổi trong các phản ứng hóa học liên quan đến sự thay đổi số oxi hóa
- Phần tử + Đối tượng → Kết hợp
- Kim loại thường + Kim loại không thường → Hợp chất ion
4A l + 3O2 → 2A l2O3
- Phi kim + Phi kim → Hợp chất cộng hóa trị
S + O2 → SO2
- Nguyên tố + Hợp chất → Hợp chất cộng hóa trị
H2 + C2H4 → C2H6
- Hợp chất + Hợp chất → Hợp chất cộng hóa trị
C2H4 + H2O → C2H5OH
Phản ứng hóa học không làm thay đổi số oxi
- Oxit Bazơ + Oxit Axit → Muối
CaO + CO2 → CaCO3
- Oxit bazơ + Nước → Bazơ
Na2O+H2O→2NaOH
- Oxit axit + Nước → Axit
SO3 + H2O → H2SO4
- Oxit axit + Bazơ → Muối axit
SO2 + KOH → KHSO3
- Amoniac + Axit → Muối Amoniac
NH3 + H2SO4 → ( NH4 )2SO4
- Thiết kế rất phức tạp
Al2O3 + 2N aOH + 3H2 O → 2N a [ Al ( OH ) 4 ]
Những người khác hành nghề y trong tự nhiên
phản ứng quang hợp
- Quang hợp là quá trình mà năng lượng của ánh sáng mặt trời được hấp thụ bởi chất diệp lục trong lục lạp để tạo ra thức ăn và oxy từ carbon dioxide và nước.
- Quang hợp là một quá trình oxi hóa khử, trong đó H2O bị oxi hóa và CO2 bị khử.
- Quang hợp toàn phần: 6CO2 + 12H2 O → C6H12O6 + 6O2
Phản ứng ăn mòn đá vôi
Đá được sử dụng trong xây dựng là không thể phá hủy do cấu trúc của nó, nhưng nó thường bị hư hỏng do ăn mòn. Phá hoại xảy ra vì một số lý do chính như:
- Nước có hàm lượng khí cacbonic cao (hơn 35mg/l) sẽ có những tác dụng hóa học:
CaCO3 + H2O + CO2 → Ca(HCO3)2, Ca(HCO3)2 là chất dễ tan nên đá ăn mòn chậm.
- Nước axit cũng có tính chất hóa học
CaCO3 + 2HC l → CaCl2 + CO2 + H2O .
Các loại ăn mòn trên phổ biến hơn so với đá cacbonat.
- Đá rất giàu thành phần khoáng vật, đá cũng có thể bị phá hủy nhanh chóng do mất nước và khuếch tán.
- Đất hữu cơ và từ chất thải công nghiệp hoặc sinh học tích tụ trên bề mặt hoặc trong các hốc của đá là nơi vi khuẩn phát triển và phá hủy đá bằng axit của chúng.
ăn mòn kim loại
- Trong không khí ẩm, sắt bị phân hủy theo phản ứng: 4F e + 3O2 + 2 nH2O → 2F e2O3. nH2O
- Điều này tạo ra rỉ sét màu nâu đỏ
- Lớp gỉ này mềm và xốp nên dễ hút nước và phần kim loại bên trong bị ăn mòn, ăn mòn nhanh chóng.