Dấu hiệu và triệu chứng
Hai ghi chú được viết như sau: “”
Tính từ thường được dùng để chỉ trực tiếp một người hoặc một người khác.
Nếu lời dẫn trực tiếp là cả một câu hoặc một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta phải thêm dấu ngoặc kép.
Vd: Chú tôi nói: “Tôi chỉ có một ước muốn, một ước muốn lớn lao, đó là làm sao cho nước ta được độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta có cơm ăn, áo mặc, v.v.”.
Các ký hiệu từ vựng cũng được sử dụng để lưu trữ các từ được sử dụng với một ý nghĩa đặc biệt.
Ví dụ: Có một người bạn gián
Nhà “dưới” cây đa
Trời lạnh chơi trốn tìm
Đợi thời tiết ấm lên.
– Các kí hiệu dùng để viết các từ có nghĩa lạ.
– Kí hiệu từ vựng dùng để lưu tên các trò chơi, bài báo, báo, tạp chí… được đề cập trong văn bản.
Một ví dụ về việc sử dụng ký hiệu
Ví dụ 1: Nó cứ làm như đang buộc tội tôi vậy; nó thì thầm, như nói với tôi: “Ha! Ông già xấu xa! Làm thế nào tôi có thể ở bên anh ta cho đến khi anh ta biến tôi thành thế này?”
Đoạn trích đánh dấu lời nói trực tiếp của người đàn ông: Lão Hạc nghĩ con chó đang nói gì với mình.
Ví dụ 2: Cuối cùng, chàng trai “đầy tớ của ông Lý” yếu thế hơn cô em, bị cô túm tóc ngã xuống cầu thang.
“Những ngày thơ ấu” (Nguyên Hồng) thường là một hồi ức đau thương, xót xa của một đứa trẻ sinh ra trong một gia đình mồ côi.
Dấu lặp đánh dấu câu có ý nghĩa mỉa mai. Một thanh niên được xác định là “ở gần ông Li” đã bị một người phụ nữ có con túm lấy và ném ra ban công.
Ví dụ 3: “Trước năm 1914, họ đề cập đến những người da đen bẩn thỉu, ‘Aanamu’ bẩn thỉu, thay vào đó, chỉ kéo xe và đánh những người cai trị nhà chúng tôi. Tuy nhiên, ngay khi cuộc chiến của niềm vui bắt đầu, họ ngay lập tức trở thành “những đứa trẻ yêu dấu”, những người bạn tốt của những người cai trị nhân từ và cha mẹ, thậm chí cả những thống đốc vĩ đại, mạnh mẽ. Đột nhiên, họ (người Ấn Độ) được trao địa vị cao là “những người lính bảo vệ công lý và tự do”.
Từ vựng được dùng để viết những lời xúc phạm: An-nam-mith, người yêu dấu, người bạn thân yêu, người bảo vệ công lý và tự do. Thật đáng kinh ngạc về thói đạo đức giả của thực dân Pháp.
Ví dụ 4: Nguyễn Du thuật lại điều mà Hồ Tôn Hiến nghe được trên đàn:
Bạn càng nghe nhiều, bạn càng xem nhiều
Trớ trêu thay mặt sắt lại ngu ngốc trong tình yêu
Chỉ có “mặt sắt” chứ “tình yêu bao dung” thì không đẹp.
Ký hiệu từ vựng được dùng để chứa những từ cụ thể với ý nghĩa kỳ lạ: mặt sắt, vô cảm. Khinh Hồ Tôn Hiến tối mặt
Ví dụ 5:
Bạn có bạn tắc kè hoa không?
Buộc “đáy” vào cây đa
Trời lạnh chơi trốn tìm
Chờ cho đến khi bạn bị bệnh.
Từ “dưới” trong câu thơ trên được dùng với ý nghĩa rất quan trọng. Nó muốn nhấn mạnh điểm ý nghĩa bằng cách nói đến tổ của con tắc kè bằng từ “xuống”. Mục đích là để vinh danh cái tổ đó. Các ký hiệu trong ngữ cảnh này được sử dụng để đánh dấu các từ có ý nghĩa rất quan trọng.
Từ các ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rằng Từ kép (“ ”) được sử dụng cho:
– Đánh dấu từ, câu, đoạn văn.
– Đánh dấu những từ nghe theo nghĩa rất quan trọng hoặc đáng ngạc nhiên.
– Chỉ ra tên của công việc, báo, tạp chí, vv được đề cập trong câu.